Quy chuẩn quốc gia về an toàn cháy cho nhà – công trình

5/5 - (1 bình chọn)

QCVN 06:2021/BXD quy định các yêu cầu chung về an toàn cháy cho gian phòng, nhà và các công trình xây dựng (được gọi chung là nhà). Quy chuẩn quốc gia về an toàn cháy cho nhà – công trình này bắt buộc áp dụng trong tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hoặc thay đổi công năng. Ngoài ra, quy chuẩn này cũng quy định phân loại kỹ thuật về cháy cho các nhà, phần và bộ phận của nhà, các gian phòng, cấu kiện xây dựng, vật liệu xây dựng.

Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn QCVN 06:2021/BXD áp dụng cho mọi cá nhân và tổ chức có liên quan đến các hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng nhà dân dụng và nhà công nghiệp trên đất nước Việt Nam.

Quy định chung

  1. 1. Các yêu cầu trong phần này nhằm đảm bảo:
  • Sự thoát nạn kịp thời và không bị gặp trở ngại;
  • Cứu người khỏi tác động nguy hiểm của đám cháy;
  • Bảo vệ những người trên đường thoát nạn, tránh các tác động nguy hiểm từ đám cháy.
  1. 2. Thoát nạn là quá trình tổ chức di chuyển của người ra ngoài từ các phòng, nơi mà yếu tố nguy hiểm của đám cháy có thể ảnh hưởng đến họ. Thoát nạn cũng bao gồm di chuyển nhóm người không tự di chuyển được, do sự hỗ trợ của nhân viên phục vụ. Quá trình thoát nạn diễn ra qua các đường thoát nạn.
  2. 3. Cứu nạn là hành động bắt buộc để di chuyển người ra khỏi nguy hiểm khi họ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nguy hiểm của đám cháy hoặc đối mặt trực tiếp với nguy cơ này. Cứu nạn thực hiện một cách tự chủ với sự hỗ trợ từ lực lượng chữa cháy hoặc nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, bao gồm việc sử dụng các phương tiện cứu hộ, qua các lối thoát nạn và lối thoát khẩn cấp.
  3. 4. Bảo vệ người trên các đường thoát nạn phải được đảm bảo thông qua sự kết hợp của các biện pháp thiết kế không gian, tiện nghi, kết cấu, kỹ thuật và tổ chức.

Các đường thoát nạn trong phạm vi một căn phòng phải đảm bảo khả năng thoát nạn an toàn thông qua các lối ra thoát nạn từ căn phòng đó mà không tính đến các phương tiện bảo vệ chống khói và chữa cháy có sẵn trong căn phòng.

Việc bảo vệ các đường thoát nạn ngoài phạm vi căn phòng phải được tính toán dựa trên các yếu tố như tính nguy hiểm cháy theo công năng của các phòng trên đường thoát nạn, số lượng người thoát nạn, khả năng chịu lửa và mức độ nguy hiểm cháy của cấu trúc nhà, số lượng lối thoát nạn từ một tầng và toàn bộ ngôi nhà.

Trong các gian phòng và trên các đường thoát nạn ngoài phạm vi gian phòng cần hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng trong các lớp bề mặt kết cấu (lớp hoàn thiện và ốp mặt) dựa trên tính nguy hiểm cháy của gian phòng và ngôi nhà. Ngoài ra, cần xem xét các giải pháp bảo vệ đường thoát nạn.

  1. 5. Khi bố trí thoát nạn từ các phòng và nhà, không được tính đến các biện pháp, phương tiện cứu nạn, cũng như không đáp ứng yêu cầu về lối ra thoát nạn quy định tại 3.2.1.
  2. 6. Không cho phép bố trí phòng nhóm F5 hạng A hoặc hạng B dưới các gian phòng dùng cho hơn 50 người đồng thời; không bố trí các gian phòng nhóm F5 này trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.

Không được phép bố trí các phòng nhóm F1.1, F1.2 và F1.3 trong tầng hầm và tầng nửa hầm.

  1. 7. Trong nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm, chỉ cho phép bố trí phòng hút thuốc, siêu thị, trung tâm thương mại, quán ăn, quán giải khát và các phòng công cộng khác nằm sâu hơn tầng hầm 1 khi có sẵn giải pháp bảo đảm an toàn cháy bổ sung, do Cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền thẩm duyệt.

Ở tất cả các sàn tầng hầm, phải có tối thiểu 1 lối vào buồng thang bộ thoát nạn đi qua sảnh ngăn khói, ngăn cách với các không gian xung quanh bằng tường ngăn cháy loại 2. Các cửa đi phải là loại tự đóng.

  1. 8. Để đảm bảo thoát nạn an toàn, cần phát hiện và báo cháy kịp thời. Nhà và các phần nhà phải được trang bị hệ thống báo cháy theo quy định hiện hành.
  2. 9. Để bảo vệ người thoát nạn, cần bảo vệ chống khói xâm nhập vào các đường thoát nạn của nhà và các phần nhà.
  3. 10. Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an toàn trong trường hợp cháy, có thể sử dụng tính toán để đưa ra đánh giá.

Lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp

Quy chuẩn quốc gia về an toàn cháy

Lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp

 

  1. 1. Các lối ra được coi là lối ra thoát nạn (gọi là lối thoát nạn) nếu:
  2. a) Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong các cách sau:
  • Ra ngoài trực tiếp;
  • Qua hành lang;
  • Qua tiền sảnh (phòng chờ);
  • Qua buồng thang bộ;
  • Qua hành lang và tiền sảnh (hoặc phòng chờ);
  • Qua hành lang, buồng thang bộ.
  1. b) Dẫn từ các phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong những địa điểm sau:
  • Trực tiếp vào buồng thang bộ hoặc cầu thang bộ loại 3;
  • Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hoặc cầu thang bộ loại 3;
  • Vào phòng sử dụng chung (hoặc phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc cầu thang bộ loại 3;
  • Vào hành lang bên của nhà có chiều cao của hệ thống PCCC dưới 28m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2.
  1. c) Dẫn vào phòng liền kề (trừ phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra như được nêu ở đoạn a) và b) của điều này. Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được coi là lối ra thoát nạn nếu dẫn từ phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường xuyên mà chỉ sử dụng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.
  2. 2. Lối ra từ tầng hầm và tầng nửa hầm được xem là lối ra thoát nạn khi dẫn trực tiếp ra ngoài, hoàn toàn tách biệt với các buồng thang bộ chung của nhà.

Các biện pháp bố trí bao gồm:

  • Các lối ra thoát nạn từ tầng hầm đi qua buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài phải được ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1.
  • Các lối ra thoát nạn từ tầng hầm và tầng nửa hầm được phép đi qua các gian phòng hạng C, D, E, và vào sảnh nằm trên tầng một của nhà nhóm F5 khi đáp ứng các yêu cầu của 4.25. 
  • Các lối ra thoát nạn từ phòng gửi đồ, phòng chờ, phòng hút thuốc, phòng vệ sinh ở các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà thuộc nhóm F2, F3 và F4 được phép đi vào sảnh của tầng 1 thông qua các cầu thang bộ riêng loại 2.
  • Khoang đệm (bao gồm cả khoang đệm kép) được áp dụng trên các lối ra trực tiếp từ nhà, từ tầng hầm và tầng nửa hầm.
  1. 3. Lối ra không được xem là lối ra thoát nạn nếu trên lối ra này có đặt cửa hoặc cổng có cánh mở kiểu trượt hoặc xếp, cửa cuốn, hoặc cửa quay.

Cửa đi có cánh mở ra (cửa bản lề) nằm trong các cửa hoặc cổng được đề cập trên sẽ được coi là lối ra thoát nạn nếu chúng được thiết kế đúng theo yêu cầu quy định.

  1. 4. Số lượng, chiều rộng của lối ra thoát nạn từ các gian phòng, tầng và nhà được xác định dựa trên khả năng chứa đựng số người tối đa có thể sử dụng lối thoát cùng với khoảng cách tối đa mà họ có thể đi từ vị trí xa nhất tới lối thoát nạn gần nhất.

Khi số người sử dụng đồng thời trong một gian phòng hoặc nhóm các gian phòng vượt quá 50 người và có nguy cơ cháy nổ theo công năng khác với ngôi nhà thì cần đảm bảo lối thoát nạn riêng cho các gian phòng đó. Lối thoát nạn này có thể trực tiếp dẫn ra ngoài hoặc xuống buồng thang bộ thoát nạn.

  1. 5. Các gian phòng sau phải có ít nhất hai lối ra thoát nạn:
  • Các gian phòng nhóm F1.1 có đồng thời hơn 15 người.
  • Các gian phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm có đồng thời hơn 15 người; riêng các phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm có 6 đến 15 người đồng thời thì một trong hai lối ra phải tuân theo các yêu cầu tại đoạn d) của 3.2.13.
  • Gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B với số lượng người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C – khi số lượng người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người hoặc có diện tích trên 1000m2.
  • Các sàn công tác mở hoặc các sàn dành cho người vận hành, bảo dưỡng thiết bị trong các gian phòng nhóm F5 có diện tích lớn hơn 100m2 – đối với các gian phòng thuộc hạng A và B hoặc lớn hơn 400m2 – đối với các gian phòng thuộc các hạng khác.
  • Các phòng nhóm F1.3 (căn hộ) được bố trí ở cả hai tầng (2 cao trình – căn hộ thông tầng), khi chiều cao hệ thống PCCC của tầng phía trên vượt quá 18 m thì phải có lối ra thoát nạn từ mỗi tầng.
  1. 6. Các tầng nhà thuộc các nhóm sau đây phải có ít nhất hai lối ra thoát nạn:
  • F1.1; F1.2; F2.1; F2.2; F3; F4;
  • F1.3 khi tổng diện tích các căn hộ trên một tầng lớn hơn 500m2 (đối với các nhà đơn nguyên thì tính diện tích trên một tầng của đơn nguyên). Trường hợp tổng diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 500m2 và chỉ có một lối ra thoát nạn từ một tầng, thì mỗi căn hộ ở độ cao lớn hơn 15m, ngoài lối ra thoát nạn phải có thêm một lối ra khẩn cấp theo quy định tại 3.2.13;
  • F5, hạng A hoặc B khi số lượng người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C khi số lượng người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người.

Các tầng hầm và nửa hầm phải có ít nhất hai lối ra thoát nạn khi có diện tích lớn hơn 300m2 hoặc dùng cho hơn 15 người đồng thời.

Cho phép có một lối ra thoát nạn từ mỗi tầng (hoặc một phần của tầng được ngăn cách khỏi phần khác của tầng bằng bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.4, F2, F3, F4.2, F4.3, F4.4 với số lượng người trên mỗi tầng không vượt quá 20 người. Khi lối ra thoát nạn đi vào buồng thang bộ không nhiễm khói có cửa đi ngăn cháy loại 2. Đồng thời cần đảm bảo một trong những điều kiện sau:

  • Đối với nhà có chiều cao PCCC không quá 15m thì diện tích mỗi tầng không được lớn hơn 300m2.
  • Đối với nhà có chiều cao từ trên 15m đến 21 m thì diện tích mỗi tầng không được lớn hơn 200m2 và toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động.
  1. 7. Số lối thoát hiểm từ một tầng không được ít hơn hai nếu có gian phòng yêu cầu ít nhất hai lối thoát hiểm.

Số lối thoát hiểm từ một nhà không được ít hơn số lối thoát hiểm từ bất kỳ tầng nào trong nhà đó.

  1. 8. Khi có hai lối thoát hiểm trở lên, chúng phải được phân tán. Khi tính toán khả năng thoát hiểm của các lối thoát, phải giả sử rằng đám cháy đã cản trở người sử dụng thoát hiểm qua một trong các lối thoát đó. Các lối thoát còn lại phải đảm bảo an toàn thoát hiểm cho tất cả những người có mặt trong gian phòng, tầng hoặc nhà đó.

Khi một gian phòng, một phần nhà hoặc một tầng yêu cầu có hai lối thoát hiểm trở lên, ít nhất hai trong số các lối thoát đó phải được phân tán và đặt cách nhau một khoảng bằng hoặc lớn hơn một nửa đường chéo lớn nhất của mặt bằng gian phòng, phần nhà hoặc tầng đó. Khoảng cách giữa hai lối thoát hiểm được đo theo đường thẳng nối giữa hai cạnh gần nhất của chúng.

Nếu toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, thì khoảng cách này có thể giảm xuống còn 1/3 đường chéo lớn nhất của mặt bằng các gian phòng trên.

Khi có hai buồng thang thoát hiểm kết nối với nhau bằng một hành lang, khoảng cách giữa hai lối thoát hiểm (cửa vào buồng thang thoát hiểm) được đo dọc theo đường di chuyển trong hành lang đó. Hành lang này phải được bảo vệ theo quy định trong 3.3.5.

  1. 9. Chiều cao thông thủy của lối thoát hiểm phải không nhỏ hơn 1,9 m, chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn:
  • 1,2m – từ gian phòng nhóm F1.1 khi số người thoát hiểm lớn hơn 15 người. Từ các gian phòng và nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người thoát hiểm lớn hơn 50 người, ngoại trừ nhóm F1.3;
  • 0,8m – đối với tất cả các trường hợp khác.

Chiều rộng của cửa ra ngoài từ buồng thang bộ cũng như cửa vào buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bậc thang được quy định tại 3.4.1.

Trong mọi trường hợp, khi xác định chiều rộng của một lối thoát hiểm, phải tính đến dạng hình học của đường thoát hiểm qua lỗ cửa hoặc cửa để đảm bảo không cản trở việc vận chuyển các vật liệu thương nhân có người nằm trên.

  1. 10. Các cửa của lối thoát hiểm và các cửa khác trên đường thoát hiểm phải mở theo hướng từ bên trong nhà ra bên ngoài.

Không có quy định về hướng mở của cửa đối với:

  • Các gian phòng nhóm F1.3 và F1.4.
  • Các gian phòng có số người đồng thời không quá 15, trừ các gian phòng hạng A hoặc B.
  • Các phòng kho có diện tích không lớn hơn 200m2 và không có người làm việc thường xuyên.
  • Các phòng vệ sinh.
  • Các lối ra dẫn vào các bậc thang của cầu thang bộ loại 3.
  1. 11. Các cửa trên lối thoát hiểm và các cửa khác trên đường thoát hiểm phải mở ra theo hướng từ bên trong ra ngoài mà không cần chìa khóa. Trong các tòa nhà với chiều cao PCCC lớn hơn 15m, các cửa này ( trừ cửa của căn hộ) phải là cửa đặc hoặc cửa có kính cường lực.

Các cửa trên lối thoát hiểm từ các phòng và hành lang bảo vệ khỏi khói cưỡng bức phải là cửa đặc với cơ cấu tự đóng và khe cửa phải đóng kín. Nếu cần mở khi sử dụng, các cửa này phải được trang bị cơ cấu tự động đóng khi có cháy.

Đối với buồng thang bộ, các cửa ra vào phải có cơ cấu tự đóng và khe cửa phải đóng kín. Các cửa trong buồng thang bộ mở thẳng ra bên ngoài mà không cần cơ cấu tự đóng và không cần đóng kín khe cửa. Trừ khi có quy định riêng, các cửa của buồng thang bộ phải là cửa chống cháy loại 1 đối với nhà có mức chịu lửa I, II; loại 2 đối với nhà có mức chịu lửa III, IV; và loại 3 đối với nhà có mức chịu lửa V.

Ngoài những quy định riêng, các cửa của lối thoát hiểm từ các hành lang tầng đi vào buồng thang bộ phục vụ từ tầng 4 trở lên (trừ trường hợp nhà dùng cho mục đích giam giữ, cải tạo) phải tuân thủ các yêu cầu sau:

  • Tất cả các cửa phải được trang bị khóa điện tự động, để mở khi hệ thống báo cháy tự động của tòa nhà được kích hoạt. Ngay khi có mất điện, các khóa điện này cũng phải tự động mở ra.
  • Người sử dụng buồng thang luôn có thể quay lại bên trong tòa nhà thông qua cửa mà họ đã đi qua hoặc qua các cửa được bố trí để quay trở lại bên trong tòa nhà.
  • Bố trí trước các điểm quay trở lại trong nhà theo nguyên tắc cánh cửa chỉ được phép ngăn chặn việc quay trở lại phía trong nhà nếu đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:

+ Phải có ít nhất hai tầng, nơi có thể đi ra khỏi buồng thang bộ để đến lối thoát hiểm khác.

+ Có không quá 4 tầng nằm giữa các tầng nhà để đi ra khỏi buồng thang bộ đến lối thoát hiểm khác.

+ Các cửa  cho phép quay trở lại trong nhà phải được đánh dấu trên mặt cửa trong buồng thang bằng dòng chữ “CỬA CÓ THỂ ĐI VÀO TRONG NHÀ” với chiều cao các chữ tối thiểu là 50mm, chiều cao bố trí không thấp hơn 1,2m và không cao hơn 1,8m.

+ Các cửa không cho phép quay trở lại trong nhà phải có thông báo trên mặt cửa trong buồng thang để nhận biết vị trí cửa quay trở lại trong nhà hoặc lối thoát hiểm gần nhất theo từng hướng di chuyển.

  1. 12. Các lối thoát không đáp ứng được yêu cầu của lối thoát khẩn cấp có thể được xem là lối ra khẩn cấp giúp tăng thêm mức độ an toàn cho người khi có cháy. Các lối ra khẩn cấp không được tính toán thoát nạn khi cháy.
  2. 13. Ngoài trường hợp đã được nêu ở mục 3.2.12, các lối thoát khẩn cấp bao gồm:
  3. a) Lối thoát qua ban công hoặc hiên, trong đó có một phần tường dày không nhỏ hơn 1,2m tính từ mép ban công (hiên) đến cửa sổ (hoặc cửa đi có kính) hoặc không nhỏ hơn 1,6m giữa các cửa kính mở ra ban công (hiên).
  4. b) Lối thoát dẫn tới một hành lang mở (cầu vượt) dẫn tiếp đến một phòng nguyên khối liền kề với nhóm nhà F1.3 hoặc một khoang cháy liền kề. Hành lang mở này phải có chiều rộng không nhỏ hơn 0,6m.
  5. c) Lối thoát qua ban công hoặc hiên, trong đó có trang bị các bậc thang bên ngoài nối các ban công hoặc hiên trên từng tầng.
  6. d) Lối thoát ra ngoài trực tiếp từ các phòng có độ cao trần hoàn thiện không thấp hơn âm 4,5m, không cao hơn 5,0m qua cửa sổ hoặc cửa đi có kích thước tối thiểu 0,75m x 1,5m, cũng như qua nắp cống có kích thước không nhỏ hơn 0,6m x 0,8m. Khi đó, các lối thoát này phải được trang bị bậc thang leo; độ dốc của các bậc thang leo này không quy định.
  7. e) Lối thoát qua mái của nhà có cấp độ chịu lửa I, II và III thuộc loại S0 và S1 qua cửa sổ, cửa đi hoặc nắp cống với kích thước và bậc thang leo được quy định như tại đoạn d) của điều này.
  8. 14. Trong các tầng kỹ thuật được phép bố trí các lối thoát khẩn cấp có chiều cao không nhỏ hơn 1,8m.

Từ các tầng kỹ thuật chỉ dùng để đặt các hệ thống kỹ thuật công trình (ống, dây cáp và các thành phần tương tự) cho phép bố trí lối thoát khẩn cấp qua cửa đi có kích thước không nhỏ hơn 0,75m x 1,5m hoặc qua cửa nắp có kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m mà không cần bố trí lối thoát thoát khẩn cấp.

Khi diện tích của tầng kỹ thuật là tối đa 300m2 được phép bố trí một lối thoát khẩn cấp. Mỗi diện tích tiếp theo nhỏ hơn hoặc bằng 2000m2 phải bố trí ít nhất một lối thoát khẩn cấp thêm.

Trong các tầng kỹ thuật của lối ra này phải được phân chia riêng biệt với các lối thoát khác của tòa nhà và dẫn thẳng ra ngoài.

Đường thoát nạn

Quy chuẩn quốc gia về an toàn cháy

Đường thoát nạn khi có cháy

  1. 1. Đường thoát nạn là đường di chuyển liên tục và không bị chặn bởi bất kỳ điểm nào trong nhà hoặc công trình đến lối ra bên ngoài. Đường thoát nạn phải được chiếu sáng và chỉ dẫn phù hợp với các yêu cầu theo tiêu chuẩn TCVN 3890.
  2. 2. Khoảng cách giới hạn từ vị trí xa nhất của gian phòng hoặc từ vị trí làm việc xa nhất đến lối thoát gần nhất phải được đo theo trục của đường thoát nạn, tuỳ thuộc vào những yếu tố sau:
  • Nhóm nguy hiểm cháy dựa trên chức năng, loại nguy hiểm cháy nổ (xem Phụ lục C) của gian phòng và công trình;
  • Số lượng người thoát nạn;
  • Các thông số hình học của phòng và đường thoát nạn;
  • Cấp độ nguy hiểm cháy và khả năng chịu lửa của công trình.

Độ dài của đường thoát nạn qua cầu thang loại 2 được tính bằng ba lần chiều cao của cầu thang đó.

  1. 3. Khi bố trí và thiết kế, đường thoát nạn phải tuân theo yêu cầu của điều 3.2.1. Đường thoát nạn không bao gồm thang máy, thang cuốn và các đoạn đường được nêu dưới đây:
  • Đường đi qua các hành lang nội bộ có lối ra từ giếng thang máy, qua sảnh thang máy và các khoảng đệm trước thang máy. Nếu kết cấu bao che giếng thang máy, bao gồm cả cửa giếng thang máy, không đáp ứng các yêu cầu như đối với bộ phận ngăn cháy.
  • Đường đi qua các buồng thang bộ khi có lối đi xuyên chiếu tới hành lang trong, cũng như đường đi qua các gian phòng có cầu thang bộ loại 2, không được coi là đường thoát nạn.
  • Đường đi dọc theo mái nhà, trừ khi mái nhà đang được khai thác sử dụng hoặc một phần của mái nhà được trang bị riêng cho mục đích thoát nạn.
  • Đường đi qua các cầu thang bộ loại 2, kết nối từ tầng thứ 3 trở lên, cũng như từ tầng hầm và tầng nửa hầm, trừ khi có các trường hợp được nêu tại 3.2.2.
  1. 4. Trên đường thoát nạn trong các nhà thuộc tất cả bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu (trừ các nhà có bậc chịu lửa V và nhà thuộc cấp S3) không được phép sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn những nhóm dưới đây:
  • Ch1, BC1, SK2, ĐT2 – áp dụng cho lớp hoàn thiện tường, trần và tấm trần treo trong các sảnh, buồng thang bộ và sảnh thang máy.
  • Ch2, BC2, SK3, ĐT3 hoặc Ch2, BC3, SK2, ĐT2 – áp dụng cho lớp hoàn thiện tường, trần, tấm trần treo trong các hành lang chung, phòng sử dụng chung và phòng chờ.
  • Ch2, LT2, SK2, ĐT2 – áp dụng cho lớp phủ sàn trong sảnh, buồng thang bộ và sảnh thang máy.
  • BC2, LT2, SK3, ĐT2 – áp dụng cho lớp phủ sàn trong hành lang chung, không gian chung và phòng chờ.

Trong các gian phong thuộc nhóm F5 hạng A, B và C1, nơi sản xuất, sử dụng hoặc lưu trữ các chất lỏng dễ bắt cháy, các sàn phải được làm từ vật liệu không cháy hoặc vật liệu có tính cháy thuộc nhóm Ch1.

Các khung trần treo trong các phòng và trên đường thoát nạn phải được làm bằng vật liệu không cháy.

  1. 5. Trong  hành lang trên các lối thoát nạn theo mục 3.2.1, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt được quy định trong quy chuẩn, không cho phép:
  • Thiết bị nhô ra khỏi mặt phẳng tường ở chiều cao dưới 2m.
  • Ống dẫn khí cháy, ống dẫn chất lỏng cháy, cũng như các tủ tường, trừ tủ thông tin liên lạc, tủ họng nước chữa cháy.

Các hành lang nêu tại mục 3.2.1 cần được bao bọc bằng các bộ phận ngăn cháy phù hợp theo quy định của quy chuẩn cho từng loại công trình. Bộ phận ngăn cháy bao che hành lang giữa của nhà có bậc chịu lửa thuộc nhóm I phải sử dụng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất El 30, và của nhà có bậc chịu lửa thuộc nhóm II, III, IV cần sử dụng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1), có giới hạn chịu lửa ít nhất EI 15. Riêng đối với nhà có bậc chịu lửa II thuộc hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ D, E (xem Phụ lục C) có thể sử dụng tường kính để bao che hành lang. Các cửa mở ra hành lang phải là cửa ngăn cháy và có giới hạn chịu lửa không thấp hơn giới hạn chịu lửa của bộ phận ngăn cháy.

Các hành lang dài hơn 60m phải được chia thành các đoạn nhỏ hơn bằng các vách ngăn chống cháy loại 2, với chiều dài được quy định theo yêu cầu bảo vệ chống khói theo Phụ lục D, nhưng không được vượt quá 60m. Các cửa đi trong các vách ngăn cháy này phải tuân thủ yêu cầu tại mục 3.2.11.

Khi các cánh cửa đi của phòng mở ra hành lang, chiều rộng đường thoát nạn theo hành lang được tính bằng chiều rộng thông thủy của hành lang trừ đi:

  • Một nửa chiều rộng của phần cửa đi mở ra (tính cho cửa mở ra nhiều nhất) – khi cửa chỉ mở ra một bên hành lang.
  • Toàn bộ chiều rộng của phần cửa đi mở ra (tính cho cửa mở ra nhiều nhất) – khi các cửa mở ra hai bên hành lang.

Yêu cầu này không áp dụng cho hành lang (sảnh chung) nằm giữa cửa ra từ căn hộ và cửa ra dẫn đến buồng thang bộ trong các đơn nguyên nhà nhóm F1.3.

  1. 6. Chiều cao thông thủy của các đoạn ngang trên đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2m. Chiều rộng thông thủy của các đoạn ngang trên đường thoát nạn và các đoạn dốc không được nhỏ hơn:
  2. a) 1,2m – đối với hành lang chung được sử dụng để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng thuộc nhóm F1. Cho hơn 50 người từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác.
  3. b) 0,7m – đối với các lối đi đến các chỗ làm việc đơn lẻ.
  4. c) 1,0m – đối với tất cả các trường hợp khác.

Trong mọi tình huống, đường thoát nạn phải đủ rộng và cần xem xét các khía cạnh hình học của chúng để không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.

  1. 7. Trên sàn của đường thoát nạn không được có các cầu thang với chiều cao chênh lệch nhỏ hơn 45cm hoặc có gờ nhô lên, trừ trường hợp của các ngưỡng trong các ô cửa đi. Tại vị trí có bậc cầu thang phải được bố trí bậc thang với ít nhất 3 bậc hoặc làm đường dốc với độ dốc không lớn hơn 1:6 (chiều cao chênh lệch không quá 10cm trên chiều dài 60cm hoặc góc tạo bởi đường dốc với mặt bằng không lớn hơn 9,5 độ).

Khi có sự chênh lệch chiều cao lớn hơn 45cm thì phải có lan can tay vịn được bố trí cho bậc thang.

Trừ trường hợp được nêu rõ tại mục 3.4.4, trên đường thoát nạn không được phép sử dụng cầu thang xoắn ốc, cầu thang cong toàn phần hoặc cầu thang từng phần theo mặt bằng. Trên cùng một đường thoát nạn và trong một khoảng không gian bao gồm một bản thang, một buồng thang bộ, không được phép bố trí các bậc có chiều cao và chiều rộng mặt bậc khác nhau. Không được đặt gương soi trên đường thoát nạn gây nhầm lẫn.

Cầu thang bộ, buồng thang bộ trên đường thoát nạn

Quy chuẩn quốc gia về an toàn cháy

Cầu thang bộ, buồng thang bộ trên đường thoát nạn

  1. 1. Chiều rộng của bản thang bộ dùng để thoát người, bao gồm cả bản thang trong buồng thang bộ, không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ cửa thoát nạn (cửa đi) nào đặt trên đó, đồng thời không được nhỏ hơn:
  2. a) 1,35m – đối với nhà nhóm F1.1.
  3. b) 1,2m – đối với nhà  có lượng người trên tầng bất kỳ (trừ tầng một) vượt quá 200 người.
  4. c) 0,7m – đối với cầu thang bộ dẫn đến các chỗ làm việc đơn lẻ.
  5. d) 0,9m – đối với tất cả các trường hợp khác.
  6. 2. Độ dốc (góc nghiêng) của thang bộ trên các đường thoát nạn không được vượt quá 1:1 (45 độ); chiều rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25cm, chiều cao mặt bậc không được lớn hơn 22cm.

Độ dốc (góc nghiêng) của cầu thang bộ dẫn đến các chỗ làm việc đơn lẻ có thể lên đến 2:1 (63,5 độ).

Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc của cầu thang cong đón tiếp (thường được đặt tại sảnh tầng 1) xuống 22cm. Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc xuống 12cm đối với cầu thang bộ chỉ dành cho các gian phòng có tổng số chỗ làm việc không quá 15 người (trừ các gian phòng thuộc nhóm F5 hạng A hoặc B).

Cầu thang bộ loại 3 phải được xây dựng từ vật liệu không cháy và đặt gần sát các phần đặc (không có cửa sổ hoặc lỗ ánh sáng) của tường có nhóm nguy hiểm cháy không thấp hơn K1 và có khả năng chịu lửa không thấp hơn REI 30. Các cầu thang bộ này phải có chiếu thang cùng độ cao với lối thoát nạn, lan can cao 1,2 m và được bố trí cách cửa sổ ít nhất 1,0 m.

Cầu thang bộ loại 2 cần tuân thủ các yêu cầu về bản thang và chiếu thang trong buồng thang bộ.

  1. 3. Chiều rộng của chiếm thang bộ không được nhỏ hơn chiều rộng của bản thang. Đối với thang máy có cánh cửa bản lề mở ra, chiều rộng của chiếu thang ở phía trước lối vào thang máy (cũng là sảnh của thang máy) không được nhỏ hơn tổng chiều rộng của bản thang và một nửa chiều rộng cánh cửa của thang máy, nhưng không nhỏ hơn 1,6m.

Các chiếu nghỉ trung gian trong bản thang bộ thẳng phải đảm bảo chiều dài không nhỏ hơn 1,0m.

Các cửa đi có cánh mở vào buồng thang bộ, khi mở, cánh cửa không được làm giảm chiều rộng tính toán của các chiếu thang và bản thang.

  1. 4. Trong các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F4, cho phép bố trí cầu thang cong trên đường thoát nạn với các điều kiện sau đây:
  • Chiều cao của thang không vượt quá 9,0m.
  • Chiều rộng vế thang tuân thủ đúng quy định trong quy chuẩn.
  • Bán kính cong nhỏ nhất không dưới 2 lần chiều rộng vế thang.
  • Chiều cao cổ bậc trong khoảng từ 150mm đến 190mm.
  • Chiều rộng phía trong của mặt bậc (đo tại đầu nhỏ nhất của bậc, 270mm) không nhỏ hơn 220mm.
  • Chiều rộng đo tại giữa chiều dài của mặt bậc không nhỏ hơn 250mm.
  • Chiều rộng phía ngoài của mặt bậc (đo tại đầu to nhất của bậc, 270mm) không vượt quá 450mm.
  • Tổng 2 lần chiều cao cổ bậc với chiều rộng phía trong mặt bậc không được nhỏ hơn 480mm, với chiều rộng phía ngoài của mặt bậc không vượt quá 800 mm.
  1. 5. Trong buồng thang bộ và khoang đệm (nếu có), không được phép bố trí:
  • Ống dẫn khí cháy, chất lỏng cháy.
  • Tủ tường (ngoại trừ tủ thông tin liên lạc và tủ chứa họng nước chữa cháy).
  • Cáp và dây điện đặt hở (ngoại trừ dây điện cho thiết bị điện dòng thấp), bao gồm cả ánh sáng hành lang và buồng thang bộ.
  • Lối ra từ thang tải, thiết bị nâng hàng.
  • Lối ra gian phòng kho, phòng kỹ thuật.
  • Thiết bị nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao dưới 2,2m tính từ bề mặt các bậc và chiếu thang.

Trong không gian của các buồng thang bộ, không được phép bố trí bất kỳ phòng chức năng nào.

  1. 6. Trong không gian của các buồng thang bộ, trừ buồng thang không nhiễm khói, cho phép bố trí không quá hai thang máy chở người chỉ xuống tầng 1, với kết cấu bao che giếng thang được làm từ vật liệu không cháy.

Các giếng thang máy nằm bên ngoài nhà, nếu cần bao che thì phải sử dụng kết cấu làm từ vật liệu không cháy.

  1. 7. Các buồng thang bộ ở tầng 1 phải có lối ra trực tiếp đến khu đất gần nhà hoặc thông qua một sảnh được tách riêng bằng các vách ngăn chống cháy loại 1 có cửa. Khi bố trí lối thoát khẩn cấp từ hai buồng thang bộ qua cùng một sảnh, một trong số đó (trừ lối vào sảnh) phải có cửa trực tiếp ra bên ngoài.

Cho phép bố trí lối thoát khẩn cấp từ hai buồng thang bộ qua sảnh chung đối với các nhà có chiều cao PCCC dưới 28m, diện tích mỗi tầng không quá 300m2, số người sử dụng trên mỗi tầng không được vượt quá 50 người và toàn bộ nhà được trang bị hệ thống chữa cháy tự động phù hợp với quy định hiện hành.

Các buồng thang bộ loại N1 phải có lối thoát trực tiếp ra ngoài trời.

  1. 8. Các buồng thang bộ cần được đảm bảo ánh sáng. Trừ buồng thang bộ loại L2, có thể sử dụng lỗ lấy ánh sáng trên tường ngoài với diện tích không nhỏ hơn 1,2 m2 ở mỗi tầng để đảm bảo ánh sáng.

Cho phép bố trí không quá 50% buồng thang bộ bên trong không có các lỗ lấy ánh sáng dùng để thoát nạn trong các trường hợp sau đây:

  • Các nhà thuộc nhóm F2, F3 và F4: Buồng thang loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy.
  • Các nhà thuộc nhóm F5 hạng C có chiều cao PCCC tới 28m, còn hạng D và E không phụ thuộc vào chiều cao PCCC của nhà: Buồng thang loại N3 có áp suất không khí dương khi cháy.

Các buồng thang bộ loại L2 phải có một lỗi lấy ánh sáng trên mái, diện tích không được nhỏ hơn 4m2 với khoảng hở giữa các vế thang không nhỏ hơn 0,7 m, hoặc có giếng lấy sáng kéo dài từ trên xuống dọc theo chiều cao của buồng thang bộ, diện tích mặt cắt ngang không được nhỏ hơn 2m2.

  1. 9. Việc bảo vệ chống khói các buồng thang bộ loại N2 và N3 cần tuân  theo Phụ lục D. Trong trường hợp cần thiết, các buồng thang bộ loại N2 phải được chia thành các khoang theo chiều cao bằng vách ngăn cháy đặc loại 1, có lối đi lại giữa các khoang nằm bên ngoài không gian của buồng thang bộ.

Các cửa sổ trong buồng thang bộ loại N2 phải là cửa sổ cố định, không mở được.

Khoang đệm của các buồng thang bộ loại N3 phải có diện tích không ít hơn 3,0m2 và không nhỏ hơn 6,0m2 nếu đó cũng là sảnh cho thang máy chữa cháy.

  1. 10. Tính không nhiễm khói của khoảng đệm không nhiễm khói dẫn đến buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1 phải đảm bảo bằng thông gió tự nhiên với các giải pháp kết cấu, bố trí mặt bằng – không gian phù hợp. Những trường hợp được cho là phù hợp:
  2. a) Các khoảng đệm không nhiễm khói phải để hở, thông ra bên ngoài, thường không được đặt tại các góc bên trong của nhà và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
  • Khi một phần tường ngoài của nhà tiếp giáp với phần tường khác dưới góc nhỏ hơn 135 độ, khoảng cách theo phương ngang từ lỗ cửa đi gần nhất ở khoảng đệm này đến đỉnh góc tiếp giáp phải không nhỏ hơn 4m;  khoảng cách này có thể giảm xuống bằng giá trị của phần tường ngoài nhô ra. Yêu cầu này không áp dụng cho lối đi nằm trong các góc tiếp giáp lớn hơn hoặc bằng 135 độ, cũng như cho phần tường ngoài nhô ra không vượt quá 1,2m.
  • Chiều rộng của phần tường giữa các lỗ cửa đi trong khoảng đệm không nhiễm khói và cửa sổ gần nhất của gian phòng không được nhỏ hơn 2m.
  • Các lối đi phải có chiều rộng không nhỏ hơn 1,2m, lan can có chiều cao 1,2m, chiều rộng của phần tường giữa các lỗ cửa đi trong khoảng đệm không nhiễm khói không được nhỏ hơn 1,2m.
  1. b) Khoảng đệm không nhiễm khói đi theo hành lang bên được chiếu sáng và thông gió tự nhiên qua các lỗ thông mở ra và tiếp xúc với một trong những không gian sau:
  • Không gian bên ngoài.
  • Một đường phố hoặc đường công cộng hoặc các không gian công cộng khác hoàn toàn phía trên.
  • Một giếng thông gió thẳng đứng có chiều rộng không nhỏ hơn 6m và diện tích mặt thoáng không nhỏ hơn 93m2.
  1. c) Khoảng đệm không nhiễm khói đi qua sảnh ngăn khói có diện tích không nhỏ hơn 6m2 với kích thước nhỏ nhất không dưới 2m theo mỗi chiều, ngăn cách với các khu vực liền kề của nhà bằng tường ngăn cháy loại 2. Các cửa ra vào phải trang bị cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được kín. Thiết kế sảnh ngăn khói cần đảm bảo không cản trở sự di chuyển của người sử dụng trên đường thoát nạn. Tính không nhiễm khói của sảnh ngăn khói phải được đảm bảo bằng một trong những giải pháp sau:
  • Có các lỗ thông gió với diện tích không nhỏ hơn 15% diện tích sàn của sảnh ngăn khói và đặt cách không quá 9m tính từ  bất kỳ bộ phận nào của sảnh. Các lỗ thông gió phải thông với một giếng đứng hoặc khoang lõm thông khí trên suốt dọc chiều cao nhà. Kích thước của giếng đứng hoặc khoang lõm phải đảm bảo chiều rộng không nhỏ hơn 6m và diện tích mặt thoáng không nhỏ hơn 93m2. Tường bao bọc giếng đứng phải có khả năng chịu lửa ít nhất là 1 giờ và không được có lỗ thông nào khác trong giếng ngoại, trừ các lỗ thông gió của sảnh ngăn khói, buồng thang thoát nạn và các khu vệ sinh.
  • Là hành lang được thông gió ngang, có các lỗ thông gió cố định nằm trên hai tường bên ngoài. Các lỗ thông trên mỗi bức tường ngoài không được nhỏ hơn 50% diện tích mặt thoáng của tường ngoài đối diện. Khoảng cách từ mọi điểm của sàn hành lang đến một lỗ thông bất kỳ không được vượt quá 13m.
  1. 11. Các buồng thang bộ loại L1 và cầu thang bộ loại 3 được phép đặt trong tất cả các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng với chiều cao PCCC lên tới 28m. Trong trường hợp nhà thuộc nhóm F5 hạng A hoặc B, lối ra từ các gian phòng hạng A hoặc B phải đi qua khoảng đệm luôn có áp suất không khí dương.
  2. 12. Các buồng thang bộ loại L2 có thể đặt trong các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1, nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1, F2, F3 và F4, với chiều cao PCCC không vượt quá 9 m. Đồng thời, cho phép tăng chiều cao PCCC của nhà lên đến 12m khi lỗ lấy sáng bên trên được tự động mở khi có cháy xảy ra và trong trường hợp nhà thuộc nhóm F1.3 có hệ thống báo cháy tự động hoặc các đầu báo cháy độc lập.

Khi bố trí các buồng thang bộ thuộc loại L2, cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:

  • Trong các nhà thuộc nhóm F2, F3 và F4, số lượng buồng thang bộ loại L2 không được vượt quá 50%.  Với buồng thang bộ còn lại phải có lỗ lấy sáng trên tường ngoài ở mỗi tầng (loại L1).
  • Đối với các nhà thuộc nhóm F1.3 dạng căn hộ đơn nguyên, ở độ cao trên 4m trong mỗi căn hộ phải có một lối ra khẩn cấp theo quy định tại mục 3.2.13.
  1. 13. Trong các nhà có chiều cao PCCC vượt quá 28m, cũng như trong các nhà thuộc nhóm F5 hạng A hoặc B, phải bố trí buồng thang bộ không nhiễm khói, trong đó buồng thang loại N1 được sử dụng.

GHI CHÚ: Buồng thang bộ N1 có thể thay thế như thông tin được nêu tại đoạn c) của mục 2.5.1 với điều kiện hệ thống cung cấp không khí từ bên ngoài vào khoang đệm và cung cấp nguồn điện cho buồng thang từ 03 nguồn ưu tiên (1 nguồn điện lưới, 2 nguồn máy phát điện dự phòng hoặc 2 nguồn điện ưu tiên, 1 nguồn điện dự phòng) nhằm đảm bảo nguyên tắc duy trì liên tục nguồn điện cho hệ thống hoạt động ổn định trong trường hợp cháy xảy ra.

Cho phép:

  • Bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2 trong các nhà nhóm F1.3 dạng hành lang.
  • Bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F1.1, F1.2, F2, F3 và F4.
  • Bố trí buồng thang bộ loại N2, N3 với chiếu sáng tự nhiên và áp suất không khí dương trong các nhà nhóm F5 hạng A hoặc B.
  • Bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong nhà nhóm F5 hạng B.
  • Bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong nhà nhóm F5 hạng C hoặc D. Khi bố trí buồng thang bộ loại L1, buồng thang phải được phân chia bằng vách ngăn chống cháy sau mỗi 20m chiều cao và lối đi từ khoang này sang khoang khác của buồng thang phải đặt ở bên ngoài không gian của buồng thang.
  • Đối với nhà chung cư (F1.3) có chiều cao PCCC lớn hơn 28m nhưng không quá 75m và tổng diện tích các căn hộ trên mỗi tầng không quá 500m2, cho phép bố trí 1 buồng thang bộ thoát nạn nếu lối thoát nạn của tầng phù hợp với quy định tại mục 3.2.6. Các căn hộ được trang bị đầu báo cháy địa chỉ, có hệ thống chữa cháy tự động tại tất cả các tầng và phải đáp ứng các yêu cầu kèm theo như sau:

+ Sử dụng buồng thang bộ loại N1 trong nhà dạng hành lang.

+ Sử dụng buồng thang bộ loại N2 hoặc N3, kết hợp với một thang máy là thang máy chữa cháy, trong nhà dạng đơn nguyên.

  1. 14. Trong các nhà có buồng thang bộ không nhiễm khói cần bố trí biện pháp bảo vệ chống khói cho các hành lang chung, sảnh, không gian chung và phòng chờ.
  2. 15. Đối với các nhà có bậc chịu lửa I và II thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, cho phép bố trí cầu thang bộ loại 2 từ tiền sảnh lên tầng hai, tuân thủ các yêu cầu tại mục 4.26.
  3. 16. Đối với các nhà có chiều cao PCCC không quá 28m thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F2, F3, F4, bậc chịu lửa I, II và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, cho phép sử dụng các cầu thang bộ loại 2 nối hai tầng trở lên, khi các buồng thoát nạn đáp ứng yêu cầu theo các tài liệu chuẩn và quy định tại mục 4.27.
  4. 17. Các thang cuốn phải được bố trí phù hợp với các yêu cầu quy định cho cầu thang bộ loại 2.

………

QCVN 06:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-BXD, thay thế QCVN 06:2020/BXD kể từ ngày 19/05/2021.

Trên đây là thông tin quy chuẩn quốc gia về an toàn cháy cho nhà – công trình. Với những chia sẻ trên, Tuấn Hưng Phát mong rằng sẽ giúp ích cho bạn đọc. Quy chuẩn quốc gia về an toàn cháy cho nhà – công trình đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng, tài sản của con người, đồng thời đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn. Quy chuẩn này đã thiết lập các tiêu chuẩn và yêu cầu cần thiết để đảm bảo rằng các nhà và công trình tuân thủ các quy định chống cháy. 

Hân Đỗ
Tôi là một cô nàng vui vẻ, nhiệt huyết, yêu đời và có kinh nghiệm trong ngành van công nghiệp vật tư ngành nước nhiều năm mong muốn mang đến những bài viết chất lượng cũng như năng lượng tích cực tới tất cả mọi người.